PGS, TS Nguyễn Thy Khuê
Biến chứng
thận của bệnh ĐTĐ gồm biến chứng ở cầu thận (còn gọi là sơ hóa
cầu thận do ĐTĐ hoặc vắn tắt là bệnh thận ĐTĐ), bệnh lý xơ vữa mạch
máu ở thận, bệnh lý nhiễm trùng ở thận và đường niệu.
BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bệnh thận
ĐTĐ thuộc nhóm biến chứng mạch máu nhỏ, tổn thương chính nằm ở cầu
thận (Cầu thận là nơi mà máu được lọc qua để tạo thành nước tiểu;
các chất được lọc qua cầu thận gồm nước, các chất diện giải như
natri, kali, các chất thải trong quá trình chuyển hóa như urê, acid
uric… một số thuốc…Chất đạm hoặc các chất có trọng khối phân tử
lớn sẽ được giữ lại trong máu, bình thường không có đạm trong nước
tiểu).
Bệnh thận
ĐTĐ có các đặc điểm:
Tiểu albumin
liên tục (>300mg/ngày) xác định ít nhất 2 lần trong vòng 3-6 tháng
Chức năng
lọc của thận giảm dần
Tăng huyết
áp, có thể xuất hiện ở giai đoạn đầu (bệnh ĐTĐ type 2) hoặc trễ
Tầm quan
trọng của bệnh thận đái tháo đường
Sư xuất
hiện bệnh thận ĐTĐ thay đổi tùy sắc tộc, quốc gia, tính chung vào
khoảng 40% các bệnh nhân ĐTĐ. Đây là nguyên nhân hàng đầu của suy thận giai
đoạn cuối, lọc thận và ghép thận ở
các nước phát triển. Tại Việt Nam, bệnh thận ĐTĐ cũng là nguyên nhân
chính của suy thận giai đoạn cuối và lọc thận.
Bệnh thận
ĐTĐ thường hiện diện cùng với bệnh võng mạc ĐTĐ, bệnh thần kinh ĐTĐ.
Đây cũng là nguyên nhân làm gia tăng các biến cố tim mạch như nhồi máu
cơ tim, cơn đau thắt ngực.
Khi nào bệnh nhân đái tháo đường có thể
bị biến chứng thận?
Những bệnh nhân đái tháo đường có
thêm các tình trạng sau đây dễ bị bệnh thận đái tháo đường, người ta gọi đó là
yếu tố nguy cơ của bệnh thận đái tháo đường:
Glucose
huyết không ổn định, HbA1c cao
Tăng huyết áp
Có rối loạn mỡ máu; tăng
cholesterol máu
Tuổi cao
Ăn nhiều đạm
Phái nam
Trong gia đình có người bị tăng
huyết áp
Bệnh thận ĐTĐ xảy ra như thế nào?
Ở bệnh nhân
ĐTĐ típ 1 nếu không điều trị tốt, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến thận. Bệnh có thể
diễn tiến qua 5 giai đoạn.
Giai đoạn 1: đường huyết tăng cao, lượng máu đến
thận tăng. Thận tăng kích thước.
Giai đoạn 2: chưa có triệu chứng rõ trên lâm
sàng. Bắt đầu có những thay đổi mô học ở cầu thận.
Giai đoạn 3: tiểu albumin (dân gian thường gọi
albumin là lòng trắng trứng). Đây là dấu chỉ điểm bệnh thận diễn tiến nặng
hơn. Nếu không điều trị, khoảng 20-40% sẽ tiến đến bệnh thận rõ trên lâm sàng
Giai đoạn 4: bệnh thận rõ trên lâm sàng. Bệnh nhân
sẽ tiểu đạm. Albumin trong nước tiểu 24 giờ lớn hơn 300mg. Chức năng lọc của thận
bắt đầu suy giảm. Huyết áp bệnh nhân bắt đầu tăng.
Giai đoạn 5: bệnh thận giai đoạn cuối. Nếu không
điều trị khoảng 20% sẽ bị bệnh thận giai đoạn cuối, cần phải lọc thận hoặc thay
thận để duy trì cuộc sống.
Ở bệnh nhân
ĐTĐ type 1, albumin trong nước tiểu là biểu hiện đầu tiên của tổn
thương thận trong lâm sàng. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, ngay lúc mới chẩn
đoán có thể bệnh nhân đã có tăng huyết áp, tiểu albumin. Ngoài ra,
khoảng 20% bệnh nhân ĐTĐ type 2 diễn tiến đến đến bệnh thận mạn nhưng
không có albumin trong nước tiểu.
Albumin trong
nước tiểu có liên quan với tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quị.
Làm thế nào để biết bị bệnh thận đái
tháo đường?
Để tầm
soát bệnh thận ĐTĐ, các bác sĩ sẽ cho tìm albumin trong nước tiểu. Tìm
albumin trong nước tiểu sẽ giúp can thiệp sớm để phòng ngừa bệnh thận nặng
thêm. Ở bệnh nhân ĐTĐ típ 1 cần thử albumin nước tiểu khoảng 3-5 năm sau khi
chẩn đoán bệnh. Ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2, cần tìm albumin ngay lúc mới chẩn đoán.
Các triệu
chứng lâm sàng như phù, thiếu máu, chán ăn, mệt mỏi, thường chỉ xuất
hiện ở giai đoạn trễ.
Lấy nước tiểu
như thế nào để tìm albumin, kết quả như thế nào là có bệnh?
Có 3 cách lấy
nước tiểu (NT) để tìm albumin vi lượng:
Lấy một mẫu
nước tiểu bất kỳ và đo tỉ số albumin/creatinin trong nước tiểu, cách này
thường được các bác sĩ chỉ định
Lấy nước tiểu
24 giờ để đo tất cả lượng đạm trong đó. Đồng thời tính toàn bộ thể tích nước tiểu.
Cách này ít được thực hiện vì khó lấy đầy đủ nước tiểu trong 24
giờ.
Lấy nước tiểu
trong một khoảng thời gian (4 giờ hoặc qua đêm) và đo albumin, cách này cũng
không thuận tiện.
Kết quả: Các mức độ albumin trong nước tiểu
Các mức
độ tiểu đạm
|
Lấy nước
tiểu buổi sáng
|
Lấy nước
tiểu trong một khỏang thời gian
|
|
|
Tỉ số
albumin/creatinin trong nước tiểu
|
Qua đêm
|
24 giờ
|
|
mg/g
|
μg/phút
|
mg/24 giờ
|
Bình
thường
|
<30
|
<20
|
<30
|
Tiểu
albumin
|
30-300
Nếu tính
bằng mg/mmol
>2,5-25mg/mmol
(nam)
>3,5-35
mg/mmol (nữ)
|
20-200
|
30-300
|
Tiểu đạm
|
>300
|
>200
|
>300
|
Khi kết quả bất
thường làm lại sau 3-6 tháng để xác định lại, nếu kết quả vẫn bất thường, sẽ chẩn
đoán có albumin trong nước tiểu.
Nếu không làm
được các xét nghiệm trên có thể dùng giấy nhúng nước tiểu để tìm albumin. Sau
đó nếu kết quả dương tính, vẫn phải dùng một trong các phương pháp trên để chẩn
đoán.
Khi bị bệnh
thận đái tháo đường, cần phải làm gì?
Kiểm soát đường huyết thật tốt,
HbA1c <7%.
Kiểm soát huyết
áp thật tốt. HA < 130/80 mmHg. Thuốc được lựa chọn hàng đầu là thuốc ức chế enzym
chuyển hoặc thuốc chẹn kênh calci.
Ăn khẩu phần giảm đạm (0,8 gam đạm/kg
cân nặng lý tưởng/ngày).
Nếu dùng
thuốc điều trị các bệnh đi kèm, cần hỏi ý kiến của bác sĩ vì một
số thuốc có thể làm bệnh thận nặng thêm (thí dụ kháng sinh, thuốc
điều trị đau khớp..)
Bệnh thận
ĐTĐ phải được điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa.
Khi nào cần hỏi ý kiến chuyên khoa thận?
Bác sĩ
chuyên khoa nội tiết sẽ tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ chuyên khoa
thận khi
Độ lọc cầu
thận giảm dần (tăng lượng creatinin trong máu, độ lọc cầu thận
<60ml/phút).
Chức năng
thận giảm nhanh, có hồng cầu trong nước tiểu
Khó kiểm soát huyết áp hoặc có tăng
kali máu
Bệnh nhân có thêm một bệnh khác làm
tổn thương thận nhiều hơn.
CÁC TỔN THƯƠNG KHÁC Ở THẬN CÓ THỂ GẶP Ở
BỆNH NHÂN ĐTĐ
Các tổn
thương này không phải là riêng có của bệnh ĐTĐ, tuy nhiên khi xảy ra ở
bệnh nhân ĐTĐ, bệnh cảnh có thể nặng hơn và diễn tiến kéo dài nếu
glucose huyết không ổn định.
1) Bệnh nhân
ĐTĐ khi chụp hình bằng thuốc cản quang
dễ bị tổn thương ở thận. Cần bảo đảm bù đủ nước cho bệnh nhân, ngưng các thuốc
như metformin…cho đến khi chụp xong
2) Bệnh nhân
ĐTĐ cũng hay bị nhiễm trùng đường tiểu
nhất là phụ nữ và người bị tổn đọng nước tiểu ở bàng quang.
3) Xơ vữa động mạch nặng ở động mạch thận
và tình trạng thiếu nước kèm theo có thể đưa đến tắc mạch máu nuôi thận (nhồi
máu thận).
4) Hoại tử gai thận hoặc nhú thận: xảy ra ở
bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiểu trên (viêm đài bể thận) kèm thêm các yếu tố
thuận lợi như xơ vữa động mạch, thiếu nước trầm trọng. Bệnh nhân bị sốt
cao, tiểu máu, có thể bị suy thận cấp.
1 nhận xét:
Bài viết mạch lạc, dễ hiểu. Rất mong có số điện thoại của thầy để được kiến diện học hỏi và chăm lo giữ gìn kho kiến thức quý giá và khổng lồ của nước nhà. Nguyễn Đăng Hoàn, tel: 012345 20768 / 098 343 1988.
Rất mong được gặp thầy!
Đăng nhận xét