Thứ Ba, 7 tháng 8, 2012

Sự liên hệ giữa elevated pulmonary venous pressure/pulmonary arterial wedge pressure với pulmonary compliance

CÂU HỎI trên Facebook
Thầy ơi, hôm nay con xem Harrison phần hẹp van...
NguyenTruong MyAn 11:46am Aug 5
Thầy ơi, hôm nay con xem Harrison phần hẹp van 2 lá, trong phần bệnh học có ghi một đoạn thế này
"In normal adults, the area of the mitral valve orifice is 4–6 cm2. In the presence of significant obstruction, i.e., when the orifice area is reduced to <
∼2 cm2, blood can flow from the LA to the left ventricle (LV) only if propelled by an abnormally elevated left atrioventricular pressure gradient, the hemodynamic hallmark of MS. When the mitral valve opening is reduced to <1 cm2, often referred to as "severe" MS, a LA pressure of ∼25 mmHg is required to maintain a normal cardiac output (CO). The elevated pulmonary venous and pulmonary arterial (PA) wedge pressures reduce pulmonary compliance, contributing to exertional dyspnea. The first bouts of dyspnea are usually precipitated by clinical events that increase the rate of blood flow across the mitral orifice, resulting in further elevation of the LA pressure"

Nhưng con không hiểu lắm về đoạn

"The elevated pulmonary venous and pulmonary arterial (PA) wedge pressures reduce pulmonary compliance, contributing to exertional dyspnea. The first bouts of dyspnea are usually precipitated by clinical events that increase the rate of blood flow across the mitral orifice, resulting in further elevation of the LA pressure"


Có phải hiểu nôm na là tăng áp lực trong buồng nhĩ, nên hệ ĐM và TM phổi đóng vai trò là hệ đệm sẽ bị tăng áp lực theo không thầy, nếu vậy thì "reduce pulmonary compliance" nghĩa là sao ạ, con hiểu theo sinh lí học hô hấp là việc tăng áp lực mạch máu làm cản trở thông khí phế nang, có đúng không thầy

Giải đáp của bác sĩ  Linh H. Vo (facebook)

Compliance là gì?

Pulmonary compliance được định nghĩa là khả năng dãn nở của phổi, hay sự thay đổi thể tích phổi đối với sự thay đổi về áp suất (dùng để  làm phổi dãn nở ra)
C = ∆V/∆P
Thí dụ chúng ta có một cái bong bóng, khi chúng ta thổi vào đó một áp suất P thì bong bóng sẽ phồng lên với một thể tích V1. Nếu chúng ta có một cái bong bóng thứ hai cũng được thổi vào đó một áp suất P nhưng bong bóng này phồng lên to hơn với một thể tích V2 (V2>V1), khi đó chúng ta nói bong bóng thứ hai có độ dãn nỡ lớn hơn bong bóng thứ nhất.
Sự liên hệ giữa elevated pulmonary venous pressure/pulmonary arterial wedge pressure với pulmonary compliance
Elevated pulmonary venous pressure/pulmonary arterial wedge pressure sẽ làm tăng áp suất thủy tĩnh trong mao mạch phổi. Sự gia tăng áp suất thủy tĩnh này có khuynh hướng làm thoát dịch từ lòng mạch vào mô kẽ phổi theo phương trình Starling mà chúng ta đã biết: 
(hình 1)

Mao mạch phổi có tính thấm rất cao nên sự gia tăng áp suất thủy tĩnh trong mao mạch phổi sẽ rất dễ làm huyết tương thoát vào mô kẽ phổi gây phù mô kẽ, như trong trường hợp bệnh lý van hậu thấp, đặc biệt là hẹp van hai lá.
Khi mô kẽ phổi bị phù, phổi sẽ trở nên “stiff” hơn, làm các phế nang bị dịch phù bao quanh sẽ khó dãn nở ra khi được áp dụng cùng một áp suất làm nở phổi. Nói cách khác, độ dãn nở phổi bị giảm.
Do đó, "The elevated pulmonary venous and pulmonary arterial (PA) wedge pressures reduce pulmonary compliance, contributing to exertional dyspnea.”
(Hình 2)

Trong hình trên đây, trục hoành chỉ áp suất làm nở phổi, trục tung chỉ thể tích phổi (total lung capacity). Đường màu đỏ mô tả compliance của phổi bình thường.
Trong trường hợp rheumatic valve disease (có tăng áp suất thủy tĩnh mao mạch phổi) đường cong này lệch xuống dưới và sang phải so với đường bình thường. Chúng ta thấy với cùng một áp suất, phổi của người có rheumatic valve disease sẽ có TLC thấp hơn (thể tích nhỏ hơn) hay nói cách khác, có pulmonary compliance thấp hơn.

Không có nhận xét nào: