ĐỊNH NGHĨA
- Bệnh thận trên bệnh
nhân đái tháo đường (ĐTĐ) có thể là một biến chứng của ĐTĐ hoặc do một nguyên
nhân khác, nhưng xảy ra trên bệnh nhân ĐTĐ.
- Trên các bệnh nhân
ĐTĐ, một tình trạng tiểu đạm liên tục, nếu không tìm được nguyên nhân nào khác,
phải xem là biểu hiện đầu tiên của biến chứng thận.
DỊCH TỄ
- ĐTĐ là nguyên nhân
hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối trên thế giới (Harvey).
- Chỉ khoảng 25% bệnh
nhân ĐTĐ típ 1 và típ 2 sẽ có biểu hiện bệnh thận điển hình của ĐTĐ, bệnh thận
do tăng huyết áp; Tuy vậy, các bệnh thận khác cũng hay xảy ra trên ĐTĐ như bệnh
xơ chai mạch máu thận, hẹp động mạch thận do xơ vữa, các bệnh cầu thận không do
ĐTĐ, viêm thận bể thận cấp hoặc mạn, hoại tử nhú thận, toan máu ống thận típ IV
(Mazzucco)
- Phần lớn các bệnh
thận có tiểu đạm, xảy ra trên các bệnh nhân ĐTĐ típ 1 và típ 2 đã được chẩn
đoán khoảng 10 năm, đều là bệnh thận do ĐTĐ (Mazzucco, Harvey).
CHẨN ĐOÁN
- Xác định giai đoạn
của bệnh thận: cần xét nghiệm tỷ lệ albumin/creatinin nước tiểu tại một thời điểm,
creatinine máu, tính độ lọc cầu thận (GFR) theo công thức MDRD đã cải biên
(modifed MDRD formula - có thể tìm bảng tính trên website http://www.kidney.org/professionals/kdoqi/gfr_calculator.cfm)
- Bệnh thận mạn (CKD
Chronic Kidney Desease) được phân loại giai đoạn bằng: nồng độ albumin trong nước
tiểu và GFR tính bằng ml/phút/1.73m2.
CKD giai đoạn 1: tiểu đạm, GFR > hoặc = 90; giai đoạn 2: tiểu đạm,
GFR 60 - 89; giai đoạn 3: GFR 30 - 59; giai đoạn 4: GFR 15 - 29; giai đoạn 5:
GFR < 15.
- Các xét nghiệm cần
làm thêm: tổng phân tích nước tiểu, ion đố trong máu và siêu âm thận. Một số
trường hợp khó chẩn đoán, cần sinh thiết thận để phân biệt các bệnh cầu thận
không do ĐTĐ.
- Toan máu ống thận
típ IV (giảm renin + giảm Aldosterone) là chẩn đóan phải nghĩ đến ngay trên các
bệnh nhân ĐTĐ bị tăng kali máu nhưng lại không kèm bệnh thận giai đoạn nặng (hoặc
đang được bù kali hoặc sử dụng lợi tiểu giữ kali). Các bệnh nhân này bao giờ cũng
bị toan chuyển hóa nhẹ không tăng anion gap.
- Phải nghĩ đến hẹp động
mạch thận khi: tăng huyết áp nặng dần, có bệnh mạch máu ngoại biên nặng, nghe
có tiếng thổi ở động mạch đùi hay ở bụng, kích thước thận không đồng đều (cách
biệt 1.5cm), và/hoặc creatinine máu tăng thêm 0.6mg/dl với các thuốc ức chế men
chuyển (ACE-I) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARBs)
TRIỆU CHỨNG
- Triệu chứng cận lâm
sàng gồm: tiểu đạm, giảm độ lọc cầu thận, tăng BUN, tăng kali máu và toan máu ống
thận típ IV.
- Triệu chứng thực thể
của bệnh thận giai đoạn đầu thường chỉ có biểu hiện phù và tăng huyết áp.
- Triệu chứng cơ năng
sớm của bệnh thận mạn: chán ăn, vị giác kim loại, buồn nôn lúc sáng sớm, tiểu
nhiều bọt (>3g đạm), tiểu đêm, mệt mỏi và dễ ngủ gà.
- Khi bệnh thận tiến
triển nhiều hơn, bệnh nhân thường khó tập trung, mất khối lượng bắp thịt, bàn
chân không yên và tri giác u ám.
- Khi bệnh thận đến
giai đoạn cuối, hơi thở có mùi khai, rung vẩy, bệnh thần kinh ngoại biên, rối
loạn tri giác, co giật.
ĐIỀU TRỊ
# Mục Tiêu
- Chưa có sự đồng thuận
về hướng dẫn kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân CKD, tuy nhiên, kiểm soát đường
huyết thật tốt cũng có thể làm chập tiến triển của bệnh thận.
- Các bệnh nhân CKD
gđ 1-4 nên duy trì HbA1c khoảng 6% - 7%
- Các bệnh nhân CKD
gđ 5 và gđ cuối đã bị tăng urea máu, thiếu máu do giảm đời sống hồng cầu, toan
máu ... sẽ làm mất độ tin cậy xét nghiệm HbA1c.
- Huyết áp điều chỉnh
theo hướng dẫn JNC 7 (<130/80mmHg), lưu ý đề phòng hạ áp tư thế do thuốc và
do biến chứng thần kinh tự dưỡng của ĐTĐ.
- Điều trị giảm đạm
niệu cho tất cả các bệnh nhân bệnh thận bằng thuốc ức chế hệ renin angiotensin (RAAS).
- Hạn chế ăn muối còn
2g/ ngày (100mM), kể cả lượng muối ẩn trong thứ ăn(ví dụ trong đồ hộp).
- Tăng kali không kiểm
soát được và tăng creatinin > 0.6mg/dl
hạn chế điều trị.
- Cần điều trị béo
phì bằng tiết chế và luyện tập thể dục để điều trị giảm huyết áp, hội chứng
ngưng thở lúc ngủ, và xơ chai cầu thận khu trú từng phần do hiện tượng tăng lọc
qua màng mao mạch cầu thận.
- Điều trị giảm lipid
máu có thể giảm được nguy cơ xơ vữa động mạch, một bệnh lý thường đi kèm với bệnh
thận do ĐTĐ.
- Ngưng hút thuốc sẽ
giảm được đạm niệu.
# Điều chỉnh liều thuốc khi giảm lọc cầu thận
- Đường huyết có thể
sẽ khó kiểm soát hơn trên các bệnh nhân ĐTĐ có kèm bệnh thận tiến triển vì tình
trạng giảm đáp ứng với insulin, đòi hỏi liều insulin cao hơn.
- Nhưng khi suy thận
gđ cuối, nhu cầu insulin lại giảm đi vì sự giãm thanh thải insulin của thận.
Nên tránh dùng
Metformin trên các bệnh nhân CKD gđ 3, 4 và 5 (do tăng nguy cơ nhiễm toan
lactic). Chống chỉ định khi creatinin > 1,5mg/dl
- Toan máu ống thận
típ IV phải được điều trị bằng chế độ ăn hạn chế kali. Một số bệnh nhân cần được
ngưng các thuốc nhóm ức chế men chuyển (ACE I) và ức chế thụ thể angiotensin
(ARBs).
- Điều chỉnh thuốc hạ
đường huyết giảm lọc cầu thận:
NHÓM
|
TÊN THUỐC
|
CKD gđ 3-5
|
LỌC THẬN
|
sulfonylurea thế hệ
đầu
|
Acetohexamide
chlorpropamide
tolazamide
tolbutamide
|
Tránh
dùng
chỉnh liều nếu
GFR50-70ml/ph; tránh dung nếu GFR < 50ml/ph
tránh dung
tránh dùng
|
tránh
dung
tránh
dung
tránh dùng
tránh dùng
|
sulfonylurea thế hệ
2
|
glipizide
glyburide
glimepiride
|
Thuốc ưu tiên 1
tránh dung
khởi dùng liều thấp
|
Thuốc ưu tiên 1
tránh dung
tránh dùng
|
Alpha-glucosidase
inhibitors
|
Acarbose
miglitol
|
Tránh dung nếu
creatinin > 2mg/dl
Tránh dung nếu
creatinin > 2mg/dl
|
Tránh dung
Tránh dùng
|
Biguanides
|
metformin
|
Tránh dung nếu
creatinin > 1.5mg/dl (nam) hoặc > 1.4mg/dl (nữ)
|
Tránh dùng
|
Meglitinides
|
Repaglinide
nateglinide
|
Thận trọng
Khởi dùng liều thấp
|
Thận trọng
Tránh dùng
|
Thiazolidinediones
|
Pioglitazone
rosiglitazone
|
Thận trọng
Thận trọng
|
Thận trọng
Thận trọng
|
Amylin analog DPP-4
inhibitors
|
Pramlintide
sitagliptine
|
Thận trọng
Giảm liều dung khi
GFR 50ml/ph
|
Chưa có nghiên cứu
Cần giảm liều
|
# Điều chỉnh huyết áp
- Thay đổi lối sống,
luyện tập thể dục, hạn chế rượu, giảm cân, hạn chế muối natri 2g/ngày (100mM)
- Kiểm tra huyết áp 2
tư thế, nằm và đứng.
- Nếu cần dùng thuốc
lợi tiểu, dùng thiazide khi CKD gđ 1-3 và lợi tiểu quai (furosemide) khi CKD gđ
4-5 (có thể phải cho 2 liều mội ngày). Phải rất thận trọng khi sử dụng các lợi
tiểu giữ kali (nên tránh khi CKD gđ 3,4 -5).
- Các thuốc ức chế hệ
RAA như ACE I và ARBs dùng điều trị giảm đạm niệu , bảo vệ thận, kiểm soát huyết
áp và cải thiện tiên lượng tim mạch khi bệnh nhân bị suy tim, rối loạn chức
năng tâm thu thất trái.
- Kết hợp ACE I với
ARBs có thể làm giảm đạm niệu nhiều hơn nhưng đồng thời cũng có thể gây ra các
biến chứng ảnh hưởng xấu đến bệnh thận, cần theo dõi thật kỹ.
- Khi bắt đầu điều trị
hoặc tăng liều ACE I hoặc ARBs, phải theo dõi kali máu và biến chứng tổn thương
thận cấp trong vòng 7 ngày.
- Kết hợp lợi tiểu với
ACE I hoặc với ARBs, có thể làm bệnh nhân bị giảm thể tích đưa đến suy thận cấp.
- Các betablocker
không chọn lọc có thể cải thiện sự nhạy cảm với insulin và giảm được đạm niệu
trong khi các loại chọn lọc beta-1 thì không.
- Các thuốc ức chế
calci non-dihydropyridine có tác dụng giảm đạm niệu nhiều hơn nhưng lại làm giảm
co bóp cơ tim.
# Tránh các thuốc độc trên thận
- Tránh tất cả các loại
NSAIDs trên bệnh nhân ĐTĐ với CKD, tăng nguy cơ hoại tử nhú thận (papillary
necrosis)
- Các chất cản quang
tiêm mạch gây độc thận theo liều lượng, yếu tố nguy cơ gồm: ĐTĐ, tiểu đạm, khi tưới
máu thận không hiệu quả (suy tim, xơ gan) và CKD gđ 3 - 5.
- Nếu buộc phải sử dụng
thuốc cản quang, nên dùng loại "low osmolar nonionic contrast" và có
biện pháp ngừa suy thận trước khi chụp cản quang 1 ngày và trong ngày chụp. Biện
pháp phòng ngừa: N-acetylcysteine 1200mg uống x 2 lần/ ngày, truyền dung dịch
muối đẳng trương và ngưng các thuốc lợi tiểu, ACE I và ARBs. Tốt nhất nên giảm
liều lượng thuốc cản quang sử dụng.
- Gadolinum thường
dùng chụp MRI, cần sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân CKD gđ sớm và chống chỉ
định trên CKD gđ 4-5 do nguy cơ gây xơ hóa hệ thống do thận (nephrogenic
systemic fibrosis).
- Chống chỉ định dùng
Biphosphonate khi GFR < 30ml/phút (gđ 4-5 CKD).
- Các thuốc trị bệnh
dạ dày ruột có chứa phosphate có thề gây tăng phosphate máu nặng và gây tổn
thương thận cấp, không hồi phục, nên tránh trên các bệnh nhân CKD.
# Theo dõi điều trị
- Tầm soát CKD hàng
năm trên các bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ngay sau khi được chẩn đoán và sau 5 năm chẩn
đoán trên các bệnh nhân ĐTĐ típ 1, sử dụng xét nghiệm tỷ lệ albumin/creatin đo
tại một thời điểm, creatinin máu và ước lượng GFR.
- Nên hội chẩn các
trường hợp ĐTĐ bị CKD gđ 1-2 nhưng không xác định được bệnh lý thận.
- Nếu bệnh thận có chẩn
đoán dể, cũng nên hội chẩn chuyên khoa thận học các trường hợp CKD gđ 3. Các
trường hợp CKD gđ 4-5 và suy thận gđ cuối bắt buộc phải theo dõi trong chuyên
khoa thận.
# Ý kiến chuyên gia
- Nên thông báo cho
các bệnh nhân về mục tiêu điều trị.
- Điều trị với các
thuốc ức chế hệ RAA và lợi tiểu như một con dao 2 lưỡi: vì nguy cơ có thể bị
suy thận cấp do mất nước.
- Nếu bệnh nhân ĐTĐ
chưa có thương tổn đáy mắt, đừng chẩn đoán bệnh thận là biến chứng của ĐTĐ, mà
nên tìm các nguyên nhân khác.
- Rất nhiều thuốc hạ
đường huyết kể cả insulin cần điều chỉnh liều dùng khi bệnh thận tiến triển.
John Hopkins DIABETIES GUIDE 2012
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét